Bài tuyên truyền thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu phi

1. Đặc điểm của bệnh

          Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút có sức đề kháng cao trong môi trường gây ra. Bệnh có đặc điểm lây lan nhanh trên loài lợn, ở tất cả các loại lợn (kể cả lợn hoang, lợn rừng) với tỷ lệ chết cao, lên đến 100%, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế.

anh tin bai

          Bệnh này chỉ xuất hiện trên loài lợn, không gây bệnh cho các loài động vật khác và không lây sang người. Bệnh lây chủ yếu trực tiếp từ lợn mắc bệnh sang lợn khỏe mạnh thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch nhầy của lợn bệnh và có thể lây lan gián tiếp qua thức ăn thừa dùng để chăn nuôi, phương tiện, dụng cụ, quần áo có chứa chất mang vi rút. Lợn khỏi bệnh có khả năng mang vi rút trong thời gian dài, có thể là vật chủ mang trùng suốt đời, do vậy khó có thể loại trừ được bệnh nếu để xảy ra bệnh dịch tả lợn châu phi. 

        Vi rút dịch tả lợn châu phi được tìm thấy trong máu, cơ quan, dịch bài tiết từ lợn nhiễm bệnh và lợn chết bởi bệnh này. Vi rút dịch tả lợn châu phi có sức đề kháng cao, có thể tồn tại trong chất tiết, dịch tiết, trong xác động vật, trong thịt lợn và các chế phẩm từ thịt lợn như xúc xích, giăm bông…. Vi rút có khả năng chịu được nhiệt độ thấp, đặc biệt là trong các sản phẩm thịt lợn sống hoặc nấu ở nhiệt độ không cao, trong thời gian dài từ 3 - 6 tháng. Vi rút có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56°C trong 70 phút hoặc ở 60°C trong 20 phút. Vi rút sống trong máu đã phân hủy được 15 tuần; trong máu khô được 70 ngày; trong phân ở nhiệt độ phòng được 11 ngày; trong máu lợn ở nhiệt độ 4°C trong 18 tháng; trong thịt dính xương ở nhiệt độ 39°C được 150 ngày; trong giăm bông được 140 ngày và ở nhiệt độ 50°C tồn tại trong 3 giờ.

        Trong môi trường không có huyết thanh, vi rút có thể bị phá hủy ở pH< 3,9 hoặc ở pH > 11,5. Môi trường có huyết thanh, vi rút có thể tồn tại được ở pH = 13,4 trong 7 ngày; không có huyết thanh, vi rút có thể sống được 21 giờ.

        Hóa chất để diệt vi rút dịch tả lợn châu phi bao gồm ether, chloroform và hợp chất iodine hoặc sử dụng sodium hydroxide với tỷ lệ 8/1.000 hoặc formalin với tỷ lệ 3/1.000 hoặc chất tẩy trắng hypochlorite chứa chlorine 2,3% hoặc chất ortho-phenylphenol 3% nhưng phải duy trì thời gian 30 phút.

        Vi rút dịch tả lợn châu phi lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa, thông qua sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các vật thể nhiễm vi rút như: Chuồng trại, phương tiện vận chuyển, dụng cụ, đồ dùng, quần áo nhiễm vi rút và ăn thức ăn thừa chứa thịt lợn nhiễm bệnh hoặc bị ve mềm cắn. 

          2. Nguồn gốc, diễn biến của Dịch tả lợn Châu Phi 

          Năm 1921, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi lần đầu tiên xuất hiện tại Kenya, châu Phi và sau đó lây lan nhanh chóng, trở thành dịch bệnh địa phương tại nhiều nước châu Phi.

          Năm 1957, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi được phát hiện tại châu Âu.

        3. Dấu hiệu nhận biết (triệu chứng của bệnh qua chẩn đoán lâm sàng)

        - Thể quá cấp tính là do vi rút có độc lực cao, lợn sẽ chết nhanh, không biểu hiện triệu chứng hoặc lợn sẽ nằm và sốt cao trước khi chết. 

        - Thể cấp tính là do vi rút có độc lực cao gây ra, lợn sốt cao (40,5 - 42°C); trong 2 - 3 ngày đầu tiên, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu. Lợn không ăn, lười vận động, ủ rũ, nằm chồng đống, lợn thích nằm chỗ có bóng râm hoặc gần nước. Lợn có biểu hiện đau vùng bụng, lưng cong, di chuyển bất thường, một số vùng da trắng chuyển sang màu đỏ, đặc biệt là ở vành tai, đuôi, cẳng chân, da phần dưới vùng ngực và bụng, có thể có màu sẫm xanh tím. Trong 1 - 2 ngày trước khi con vật chết, có triệu chứng thần kinh, di chuyển không vững, nhịp tim nhanh, thở gấp, khó thở hoặc có bọt lẫn máu ở mũi, viêm mắt, nôn mửa, tiêu chảy đôi khi lẫn máu hoặc có thể táo bón, phân cứng đóng viên có kích thước nhỏ, có chất nhầy và máu.

        Lợn sẽ chết trong vòng 6 - 13 ngày hoặc có thể kéo dài đến 20 ngày. Lợn mang thai có thể sẩy thai ở mọi giai đoạn. Tỷ lệ chết cao lên tới 100%. Lợn khỏi bệnh hoặc nhiễm vi rút thể mạn tính thường không có triệu chứng, nhưng chúng sẽ là vật chủ mang vi rút dịch tả lợn châu phi trong suốt cuộc đời. 

        - Thể á cấp tính gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình. Bệnh kéo dài 5 - 30 ngày, nếu máu ứ trong tim (cấp tính hoặc suy tim) thì lợn có thể chết, lợn mang thai sẽ sẩy thai, lợn chết trong vòng 15 - 45 ngày, tỷ lệ chết khoảng 30 - 70%. Lợn có thể khỏi hoặc bị bệnh mãn tính.

        - Thể mãn tính gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình hoặc thấp. Triệu chứng kéo dài 2 - 15 tháng, có tỷ lệ chết thấp, lợn khỏi bệnh sau khi nhiễm vi rút gây nên bệnh sẽ trở thành dạng mãn tính, nhưng mang mầm bệnh trong thời gian dài và có thể là vật chủ mang trùng suốt đời.

          4. Dịch tả lợn Châu Phi có lây sang người không?

          Theo Bộ Y tế, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi do vi rút gây ra, nhưng khác hoàn toàn với bệnh Tả ở người là một bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa do vi khuẩn. Kể cả khi người phơi nhiễm với sản phẩm động vật nhiễm bệnh dịch tả lợn châu phi không được nấu chín cũng không có nguy cơ lây nhiễm bệnh tả lợn sang người. Do đó người dân không nên hoang mang, tẩy chay thực phẩm là thịt lợn an toàn, không bị bệnh dịch và chế biến hợp vệ sinh. 

        Tuy nhiên, người dân cần nấu chín thịt lợn trước khi ăn, tránh đi vào vùng dịch, nếu phát hiện lợn chết thì phải báo ngay cho cơ quan chức năng. Một số chuyên gia nhận định, lợn mắc Dịch tả Châu Phi có thể mắc thêm những bệnh nguy hiểm khác như tai xanh, cúm...

5. Giải pháp phòng, chống, ngăn chặn sự xâm nhiễm bệnh Dịch tả lợn Châu Phi

         Để chủ động ngăn chặn, giám sát, phát hiện sớm, sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả với nguy cơ Dịch tả lợn Châu Phi xâm nhiễm vào địa bàn huyện, nhằm bảo vệ, tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi lợn phát triển, bảo vệ sức khỏe người dân và góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện. Chúng ta cần thực hiện tốt một số giải pháp sau:

          - Thường xuyên cung cấp thông tin về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho các cơ quan truyền thông đưa tin theo tinh thần vừa bảo đảm chống được dịch bệnh, vừa bảo đảm bảo vệ, phát triển chăn nuôi, tránh để người dân và cộng đồng hoang mang.

          - Các hộ gia đình, người chăn nuôi, buôn bán thường xuyên theo dõi đàn lợn, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi; vệ sinh, tiêu độc khử trùng bằng vôi bột, hóa chất; ký cam kết và thực hiện nghiêm túc “6 không” theo quy định. Cụ thể:

+ Không giấu khi có lợn ốm hoặc chết;

+ Không mua bán, vận chuyển lợn bệnh, lợn chết;

+ Không giết mổ, sử dụng (dùng) thịt lợn bệnh, lợn chết;

+ Không vứt lợn chết, phải chôn;

+ Không sử dụng thức ăn dư thừa chưa nấu lại làm thức ăn cho lợn.

+ Không thả rông lợn.

          - Để đảm bảo duy trì phát triển sản xuất chăn nuôi khi dịch xảy ra, người chăn nuôi cần thực hiện tốt các nội dung sau:

        + Về con giống: Chỉ chọn mua lợn giống tại các cơ sở cung cấp con giống có uy tín, an toàn dịch bệnh. Con giống khi mua phải có nguồn gốc, lý lịch rõ ràng. Khi mua giống ở địa bàn ngoài huyện phải được kiểm dịch của cơ quan thú y.

        Tuyệt đối không mua con giống trôi nổi trên thị trường, không nhập con giống không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng. Không mua, bán lợn và các sản phẩm từ lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc. Lợn giống khi mua về cần tiến hành nuôi cách ly, khi thấy đảm bảo an toàn mới nuôi thả chung.

          + Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, cung cấp đầy đủ nguồn thức ăn, nước uống chất lượng tốt. Thường xuyên bổ sung các thuốc trợ sức, trợ lực nhằm tăng sức đề kháng cho đàn lợn. Không sử dụng thức ăn thừa, thức ăn tận dụng chưa qua xử lý nấu chín.

          + Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh nên thực hiện tốt an toàn sinh học trong chăn nuôi là biện pháp cực kỳ quan trọng để ngăn chặn bệnh lây lan.

        + Thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh chuồng trại chăn nuôi, máng ăn, máng uống, dụng cụ chăn nuôi. Định kỳ dùng thuốc sát trùng để phun tiêu độc khử trùng toàn bộ chuồng trại, trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện ra vào trại, khu vực chăn nuôi.

       + Khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm và các khu vực xung quanh trại nhằm tiêu diệt ruồi, muỗi, chuột và các loại côn trùng khác. Có các biện pháp ngăn chặn, tiếp xúc giữa lợn với các loài động vật hoang dã khác.

       + Trước khi vào khu chăn nuôi phải thực hiện đầy đủ các quy định về vệ sinh thú y, bảo hộ lao động (quần áo, ủng...) và tiêu độc khử trùng trước khi vào trại. Ở đầu mỗi trại phải có khay hoặc hố sát trùng và thay nước hàng ngày.

       +  Kiểm soát chặt chẽ ra vào trại và khu vực chăn nuôi. Hạn chế tối đa khách thăm quan và người lạ ra vào chuồng trại, khu vực chăn nuôi. Kiểm soát tốt nguồn thức ăn, phương tiện vận chuyển ra vào trại, cơ sở chăn nuôi. 

       + Không vận chuyển lợn, thức ăn, chất thải hay vật dụng khác chung một phương tiện. Không mua thịt lợn, phủ tạng và sản phẩm có nguồn gốc thịt lợn chưa rõ nguồn gốc, chưa được kiểm dịch vào trại chăn nuôi làm thực phẩm.

       + Chủ động phòng bệnh bằng vắc xin đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như dịch tả, tai xanh, lở mồm long móng... cho những đàn chưa tiêm phòng và tiêm phòng bổ sung cho những đàn sắp hết thời gian miễn dịch.

      + Khi phát hiện có lợn bệnh, nghi bị bệnh phải báo cáo chính quyền sở tại và cơ quan thú y để lấy mẫu xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời. Tuyệt đối không được bán chạy, không giết mổ, vận chuyển lợn từ nơi đang có bệnh sang vùng không có dịch.

 

         

 

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tháng hiện tại: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập